PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRÀNG TRÁI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Lưu Quang Dũng1,, Trần Ngọc Dũng 2, Đặng Quốc Ái2, Nguyễn Đức Phan1, Nguyễn Thị Thu Vinh1, Vũ Khang Ninh 3
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Thanh Nhàn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng trái tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2017-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 63 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến đại tràng trái chưa di căn được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái nạo vét hạch từ 1/2017 đến 1/2021. Kết quả: Có 12(19%) u ở niêm mạc (T1), 24 (38%) trường hợp u xâm lấn lớp cơ (T2), 25 (40%) trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3), và 2 (3%) trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4). Số hạch trung bình nạo được là 16,3 ± 3,6 (12 – 24). 100% trường hợp mặt cắt trên và dưới u không có có tế bào ung thư. Thời gian phẫu thuật trung bình là 151 ± 38,7 phút (60 – 360), thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 6,8 ± 2,8 ngày. Không có biến chứng hay tử vong sau mổ. 55 bệnh nhân ung thư đại tràng trái có thời gian sống toàn bộ sau mổ ước tính trung bình là 17,05 ± 9,3 (tháng). Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng trái là phẫu thuật an toàn và hiệu quả với tỷ lệ tai biến biến chứng thấp, có thể áp dụng cho các bệnh viện chuyên khoa về điều trị ung thư, có đầy đủ trang thiết bị, phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Chernyavskiy P, Kennerley VM, Jemal A, Little MP, Rosenberg PS. Heterogeneity of colon and rectum cancer incidence across 612 SEER counties, 2000-2014. Int J Cancer. 2019;144(8):1786-1795. doi:10.1002/ijc.31776
2. Berends FJ, Kazemier G, Bonjer HJ, Lange JF. Subcutaneous metastases after laparoscopic colectomy. Lancet Lond Engl. 1994;344(8914):58. doi:10.1016/s0140-6736(94)91079-0
3. Shussman N, Wexner SD. Current status of laparoscopy for the treatment of rectal cancer. World J Gastroenterol. 2014;20(41):15125-15134. doi:10.3748/wjg.v20.i41.15125
4. Weiser MR. AJCC 8th Edition: Colorectal Cancer. Ann Surg Oncol. 2018;25(6):1454-1455. doi: 10.1245/s10434-018-6462-1
5. Nguyễn Anh Tuấn. Kết quả điều trị ung thư đại tràng SIGMA bằng phẫu thuật nội soi. Y học Việt Nam. 2011, pp 25–29.
6. Francone E, Bonfante P, Bruno MS, Intersimone D, Falco E, Berti S. Laparoscopic Inferior Mesenteric Artery Peeling: An Alternative to High or Low Vascular Ligation for Sigmoid Colon Cancer Resection. World J Surg. 2016; 40 (11):2790-2795. doi:10.1007/s00268-016-3611-1
7. Nguyễn Văn Xuyên. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng tại Bệnh viện Quân y 103.
8. Yamamoto S, Inomata M, Katayama H, et al. Short-term surgical outcomes from a randomized controlled trial to evaluate laparoscopic and open D3 dissection for stage II/III colon cancer: Japan Clinical Oncology Group Study JCOG 0404. Ann Surg. 2014; 260(1): 23-30. doi: 10. 1097/SLA. 0000000000000499
9. Zhang W, Yuan WT, Wang GX, Song JM. Anatomical study of the left colic artery in laparoscopic-assisted colorectal surgery. Surg Endosc. 2020;34(12):5320-5326. doi:10.1007/ s00464-019-07320-w
10. Nguyễn Tạ Quyết. 36 trường hợp cắt đại tràng qua nội soi ổ bụng. Tạp chí Y học Việt Nam. February 2006, pp 56–63.