ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN

Lê Thanh Đức 1,, Bùi Thành Lập 2
1 Bệnh viện K
2 Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú bộ ba âm tính giai đoạn tái phát di căn xa tại Bệnh viên K. Kết quả: Trong 95 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là là 47,3 tuổi. Thời gian bệnh nhân xuất hiện tái phát thường gặp trong 2 năm đầu tiên sau khi điều trị triệt căn chiếm 64,7%. Trung bình thời gian sống thêm không bệnh là 18,9 tháng. Bệnh nhân phát hiện tái phát tại thời điểm sau 3 năm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 17,1%. Vị trí di căn hay gặp nhất là phổi, gan và xương chiếm lần lượt 48,4%, 34,7% và 23,1%. 68,4% bệnh nhân có di căn tạng trong đó 17,9% bệnh nhân di căn từ 2 tạng trở lên. Tỷ lệ bệnh nhân tăng CA15-3 tại thời điểm tái phát di căn chiếm 52,6%. Kết luận: Ung thư vú bộ ba âm tính có tỷ lệ tỷ lệ tái phát di căn rất cao trong những năm đầu tiên sau điều trị triệt căn đặc biệt trong 3 năm đầu. Bệnh nhân có tỷ lệ di căn tạng cao trong khi tỷ lệ di căn xương lại thấp hơn so với các phân nhóm ung thư vú còn lại.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249.
2. Kaya V, Yildirim M, Yazici G, Gunduz S, Bozcuk H, Paydas S. Effectiveness of Platinum-Based Treatment for Triple Negative Metastatic Breast Cancer: a Meta-Analysis. Asian Pac J Cancer Prev APJCP. 2018;19(5):1169-1173. doi:10.22034/APJCP.2018.19.5.1169
3. Dent R, Trudeau M, Pritchard KI, et al. Triple-Negative Breast Cancer: Clinical Features and Patterns of Recurrence. Clin Cancer Res. 2007;13(15):4429-4434. doi:10.1158/1078-0432.CCR-06-3045
4. Brouckaert O, Wildiers H, Floris G, Neven P. Update on triple-negative breast cancer: prognosis and management strategies. Int J Womens Health. 2012;4:511-520. doi:10.2147/ IJWH.S18541
5. Vũ Hữu Khiêm. Một Số Đặc Điểm Ung Thư vú Di Căn Sau Điều Trị. Tạp Chí Học Thực Hành. 2004;489:192-196.
6. Chen Y, Guan Y, Wang J, et al. Platinum-based chemotherapy in advanced triple-negative breast cancer: A multicenter real-world study in China. Int J Cancer. 2020;147(12):3490-3499. doi:10.1002/ijc.33175
7. Zhang J, Fan M, Xie J, et al. Chemotherapy of metastatic triple negative breast cancer: Experience of using platinum-based chemotherapy. Oncotarget. 2015;6(40):43135-43143.
8. Qiu J, Xue X, Hu C, et al. Comparison of Clinicopathological Features and Prognosis in Triple-Negative and Non-Triple Negative Breast Cancer. J Cancer. 2016;7(2):167-173. doi:10.7150/ jca.10944
9. Phạm Thị Thu Trang (2015), “Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Hóa Chất Capecitabine Trong Ung Thư vú Tái Phát Di Căn”, Luận Án Thạc Sỹ y Học. Trường Đại Học Y Hà Nội, 64 - 65.
10. Nguyễn Việt Dũng (2017), “Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Kết Hợp Hóa Chất Trong Ung Thư vú Có Bộ Ba Thụ Thể ER, PR, Her-2 Âm Tính”, Luận Án Tiến Sỹ y Học. Trường Đại Học y Hà Nội.