ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC KHỐI U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC TRÊN CÁC MẮT ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN NHÃN CẦU

Phạm Thị Minh Châu 1,, Vũ Thị Bích Thủy 1, Hoàng Thị Thu Hà 1, Trần Cường 2
1 Bệnh viện mắt trung ương
2 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm và kết quả điều trị các khối u trên các mắt bị u nguyên bào võng mạc (UNBVM) được điều trị bảo tồn nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng 100 khối u trên 48 mắt của 43 bệnh nhân có chỉ định bảo tồn nhãn cầu theo phân loại quốc tế UNBVM. Kết quả: Độ tuổi TB: 15,7 tháng ± 12, 8 tháng (nhỏ nhất 1 tháng tuổi). Lí do phát hiện bệnh chủ yếu là khám sàng lọc 35/43 (81,4%), chủ yếu hình thái UNBVM 2 mắt 38/43 BN. Tổng số 100 khối u với số khối u trung bình: 2,3 ± 1,67 u /mắt (ít nhất 1 khối u và nhiều nhất là 7 khối u trong 1 mắt). ĐK lớn nhất TB u là 5,8 ± 5,2mm (1 - 21mm) và chiều cao TB 3,5 ± 3,4mm (1 - 15mm). Thời gian xuất hiện khối u mới TB là 6,6 ± 3,9 tháng (1- 15 tháng). Có 24 u tái phát thời gian TB là 11 tháng (sớm nhất là sau 1 tháng và muộn là 17 tháng). Có 32/100 u chỉ điều trị trực tiếp tại mắt bằng laser và/hoặc lạnh đông và 68/100 u được điều trị hóa chất phối hợp với điều trị tại mắt với số đợt điều trị laser bổ sung trung bình 3,4 đợt và số đợt điều trị lạnh đông trung bình là 2,3 đợt. Kết quả điều trị: đường kính lớn nhất của khối u giảm trung bình là 3,41 ± 2,70 mm/u và chiều cao giảm trung bình 1,97 ± 2,04 mm/u. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với so sánh T ghép cặp (p <0,01). Có 85/100 khối u thoái triển trong đó có 70% khối u đạt kết quả tốt, 15% khối u có tái phát nhưng vẫn điều trị khỏi và 15% khối u có kết quả xấu. Theo thời gian, các hình thái thoái triển 2 và 3 sẽ chuyển về hình thái thoái triển 1 và 4. Các khối u thoái triển hình thái 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (64%), hình thái 1 (16%), hình thái 2 (3%) hình thái 3 (2%) (p<0,01). Kết luận: UNBVM là bệnh lý ác tính nhưng đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị tại mắt đơn thuần hoặc phối hợp với hóa chất. Khối u được coi là điều trị khỏi khi u giảm kích thước và thoái triển hoàn toàn để lại sẹo hắc võng mạc (hình thái 4) hoặc các đám tổ chức không còn hoạt tính canxi hóa hoặc không canxi hóa (hình thái 1,2,3).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Munier, F.L., et al., Conservative management of retinoblastoma: Challenging orthodoxy without compromising the state of metastatic grace. "Alive, with good vision and no comorbidity". Prog Retin Eye Res, 2019.
2. Shields, J.A. and C.L. Shields, Intraocular Tumors: A Text and Atlas. 1992: p. 306-356.
3. Ghassemi, F., et al., Regression patterns in treated retinoblastoma with chemotherapy plus focal adjuvant therapy. Pediatr Blood Cancer, 2013. 60(4): p. 599-604.
4. Shields, C.L., et al., Long-term (20-year) real-world outcomes of intravenous chemotherapy (chemoreduction) for retinoblastoma in 964 eyes of 554 patients at a single centre. Br J Ophthalmol, 2020.
5. Shields, C.L., et al., Retinoblastoma regression patterns following chemoreduction and adjuvant therapy in 557 tumors. Arch Ophthalmol, 2009. 127(3): p. 282-90.
6. Xue, K., et al., [Retinoblastoma regression patterns and results following chemo reduction and adjuvant therapy]. Zhonghua Yan Ke Za Zhi, 2012. 48(7): p. 625-30.
7. Zafar, S.N., S.N. Siddiqui, and N. Zaheer, Tumor Regression Patterns in Retinoblastoma. J Coll Physicians Surg Pak, 2016. 26(11): p. 896-899
8. Palamar M., Thangappan A., and Shields C.L. (2011), Evolution in regression patterns following chemoreduction for retinoblastoma. Arch Ophthalmol, 129(6): p. 727-30.