ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM SAU ĐIỀU TRỊ U CƠ TRƠN TỬ CUNG ĐƯỜNG KÍNH TRÊN 8 CM CÓ TRIỆU CHỨNG BẰNG NÚT MẠCH QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH CÁNH TAY

Lê Thanh Dũng 1,2,, Đỗ Tiến Cảm 3, Thân Văn Sỹ 1
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2 Trường ĐHYD - ĐHGQ Hà Nội
3 Đại học Y Hà nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả trong điều trị u cơ trơn tử cung (UCTTC) có đường kính lớn nhất trên 8cm có triệu chứng bằng nút mạch qua đường động mạch cánh tay ở giai đoạn sớm sau nút mạch 3 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 16 nữ BN (BN), tuổi trung bình là 42,38 ± 8,7, với UCTTC trên 8cm có triệu chứng lâm sàng và được điều trị bằng phương pháp nút mạch qua đường động mạch cánh tay. Các BN được khám lâm sàng, siêu âm tử cung qua đường bụng tại thời điểm trước điều trị, 3 tháng sau nút mạch để đánh giá hiệu quả điều trị về mặt hình ảnh học và triệu chứng lâm sàng. Kết quả: Tất cả các BN được nút mạch thành công, không có biến chứng liên quan đến thủ thuật. Sau 3 tháng tháng nút mạch đường kính khối u giảm 12,42% (82,38mm so với 94,06mm khi trước điều trị). 93,75% số BN hết triệu chứng rong kinh hoặc giảm đáng kể triệu chứng đau bụng sau 3 tháng được nút mạch. Tỷ lệ hoại tử khối u sau điều trị trung bình đạt 68,6%, trong đó có 3 BN hoại tử hoàn toàn, 1 BN hoại tử <30% thể tích. Kết luận: Điều trị nút mạch với các UCTTC > 8cm qua đường động mạch cánh tay là phương pháp an toàn, đạt hiệu quả, giúp giảm đường kính UCTTC và cải thiện triệu chứng lâm sàng sớm sau nút mạch.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Glevin, K. and Palvio, P. Uterine Myomas in Pregnancy. Acta Obstet Gynecol Scand,69: p.617-19; 1990.
2. Dương Thị Cương và Nguyễn Đức Hinh. Phụ Khoa Dành Cho Thầy Thuốc Thực Hành,. nhà xuất bản y học, tr88-108; 1999.
3. Pavone D., Clemenza S., Sorbi F. and et al. Epidemiology and Risk Factors of Uterine Fibroids. Best Pract Res Clin obster gynaecol, 46, 3-11; 2018.
4. Llewellyn O, Patel NR, Mallon D, Quinn SD, Hamady M. Uterine Artery Embolisation for Women with Giant Versus Non-giant Uterine Fibroids: A Systematic Review and Meta-analysis. Cardiovasc Intervent Radiol. 2020;43(5):684-693. doi:10.1007/s00270-019-02359-7
5. Kitamura, Y., et al.,. Imaging Manifestations of Complication Associated with Uterine Artery Embolization. Radiographics,; 2005.
6. Phạm Gia Khánh. Nghiên Cứu Ứng Dụng và Phát Triển Kỹ Thuật Can Thiệp Nội Mạch Điều Trị Một Số Bệnh. Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước KCI; 2010.
7. Hiền NX. Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Nút Động Mạch Tử Cung Trong Điều Trị u Cơ Trơn Tử Cung. Luận văn tiến sỹ y học. Đại học y Hà Nội; 2011.
8. Zreik, T.G, et al.,. Cryomyolysis a New Procedure for the Conservative Treatment of Uterine Fibroids. J Am Assoc Gynecol Laparosc,; 1998.
9. Nassera, s . B. and Isaac, T. M. Myometrial Tumours. Current Obstetrics & Gynaccology, 14: p. 327-336.; 2004.
10. Lê Văn Khánh. Nghiên Cứu Kết Quả Ban Đầu Sử Dụng Hạt vi Cầu Embozene Trong Điều Trị u Có Trơn Tử Cung. Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội; 2016.