ĐÁNH GIÁ CÁC THỂ TỔN THƯƠNG SỤN VIỀN Ổ CHẢO BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP VAI CÓ BƠM ĐỐI QUANG NỘI KHỚP CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá các thể tổn thương sụn viền ổ chảo bằng cộng hưởng từ (CHT) khớp vai có bơm đối quang nội khớp (ĐQNK). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân tổn thương khớp vai trên lâm sàng, được chụp CHT khớp vai có bơm ĐQNK và được phẫu thuật nội soi khớp vai sẽ được đưa vào nghiên cứu. Tổn thương sụn viền ổ chảo được chẩn đoán trên CHT có bơm ĐQNK sẽ được đối chiếu với kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán của phương pháp này. Kết quả: Có 50 bệnh nhân tổn thương khớp vai được chụp CHT khớp vai có bơm ĐQNK và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2022. Trong số này, có 20 bệnh nhân có tổn thương sụn viền thể Bankart, chiếm 40%. Có 11 bệnh nhân có tổn thương phức hợp sụn viền bờ trên ổ chảo( SLAP) chiếm 22% và có 2 bệnh nhân có rách sụn viền sau, chiếm 4%. Đối chiếu với phẫu thuật, độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán đúng của cộng hưởng từ có bơm ĐQNK lần lượt là 100%, 96,8% và 98% đối với tổn thương Bankart; lần lượt là 100%, 90,7% và 92% đối với tổn thương SLAP; lần lượt là 92%, 100% và 96% đối với rách sụn viền sau. Kết luận: CHT có ĐQNK là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao các thể của tổn thương sụn viền ổ chảo khớp vai.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tổn thương sụn viền ổ chảo, cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp, SLAP, Bankart
Tài liệu tham khảo
2. Stoller, D.W., Magnetic Resonance Imaging in Orthopaedics and Sports Medicine, Chapter 8 The shoulder. 3rd ed. 2007: Lippincott Williams & Wilkins.
3. Waldt, S., et al., Anterior shoulder instability: accuracy of MR arthrography in the classification of anteroinferior labroligamentous injuries. Radiology, 2005. 237(2): p. 578-83.
4. Lill, H., et al., MRI arthrography--improved diagnosis of shoulder joint instability. Unfallchirurg, 1997. 100(3): p. 186-92.
5. Flannigan, B., et al., MR arthrography of the shoulder: comparison with conventional MR imaging. AJR Am J Roentgenol, 1990. 155(4): p. 829-32.
6. Chung, C.B., L. Corrente, and D. Resnick, MR arthrography of the shoulder. Magn Reson Imaging Clin N Am, 2004. 12(1): p. 25-38, v-vi.
7. Loh, B., J.B. Lim, and A.H. Tan, Is clinical evaluation alone sufficient for the diagnosis of a Bankart lesion without the use of magnetic resonance imaging? Ann Transl Med, 2016. 4(21): p. 419.
8. Phạm Ngọc Hoa, H.N.T., Hình ảnh rách sụn viền trên cộng hưởng từ có tiêm tương phản nội khớp trong trật khớp vai tái hồi. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2009. 13: p. 265-270.
9. Hà, P.C., Báo cáo kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ khớp vai với tiêm tương phản từ nội khớp. 2006.