THỰC TRẠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2020-2021

Lương Thị Ngọc Hân 1, Hà Văn Phúc 2,
1 Đại học Thăng Long
2 Sở Y tế Kiên Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm người bệnh ung thư vú điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đa Khoa Kiên Giang. (2) Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả: Chiếm nhiều độ tuổi 40-60 tuổi là 65,2%, dưới 40 tuổi thấp nhất chiếm 10,4%. Phần lớn ở nông thôn có 66,1%; cao nhất là kinh doanh/nội trợ chiếm 54,8%, nhân viên văn phòng chiếm chỉ 2,6%. Hôn nhân: có gia đình 86,9%, có 13,1% có ly hôn. Ăn nhiều đồ chiên rán chiếm 55,6%; NB ở giai đoạn III nhiều nhất là 50,4%, tiếp giai đoạn IV (31,3%); giai đoạn II là (12,2%) và thấp nhất là giai đoạn I (6,1%). Thực trạng tác dụng phụ hóa chất trên hệ tiêu hóa, tóc: buồn nôn 65,2%; 34,8% có nôn ở tuần 1. Sau 3 tuần tỷ lệ nôn giảm còn 21,7%; buồn nôn 78,3%; rụng tóc: 55,6%. Tác dụng phụ trên da phần lớn là nổi ban, nổi ban phù nề, nổi ban phù nề nhẹ 40%, niêm mạc miệng loét nhưng NB loét vẫn còn ăn được 20,0%; có 2,6% đối tượng nổi ban phù nề loét không ăn được. tê bì nhưng không ảnh hưởng đến chức năng 38,3%; mất cảm giác, tê bì, ảnh hướng đến chứng năng nhưng không ảnh hưởng hoạt động hằng ngày 20,0%; tỷ lệ mất cảm giác/tê bì ảnh hướng đến sinh hoạt hằng ngày và mất cảm giác vĩnh viễn chiếm 4,3%. Hoạt độngchăm sóc tâm lý cho NB trong quá trình điều trị hóa chất. Kết quả chăm sóc của điều dưỡng được đánh giá tốt 89,6%; có 10,4% kết quả chăm sóc chưa tốt. 96,6% người bệnh rất hài lòng với hoạt động chăm sóc của điều dưỡng; 3,4% người bệnh có mức độ hài lòng. Mối liên quan với tuổi, với tác dụng phụ trên hệ thần kinh với kết quả chăm sóc, p < 0,05.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vương Hồng Hạnh (2020), Đặc điểm lâm sàng người bệnh Ung thư vú và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tại Bệnh viện K năm 2020, Luận văn Thạc sỹ Điều dưỡng, Đại học Thăng Long.
2. Nguyễn Phi Hải (2020), Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020, Luận văn Thạc sỹ Điều dưỡng, Đại học Thăng Long.
3. Dương Thị Bình Minh và Lê Văn Thạch (2013), "Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị", Tạp chí Y học thực hành. 876, tr. 125-130
4. Trần Văn Thuấn (2019), Điều trị nội khoa Bệnh Ung thư Vú, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Cirilo, J. D., Silva, M. M. D., Fuly, P. D. S. et al (2016), "Nursing care management for women with breast cancer in palliative chemotherapy", Texto & Contexto-Enfermagem. 25.
6. Andreas Charalambous (2013), "Variations in patient satisfaction with care for breast, lung, head and neck and prostate cancers in different cancer care settings", European Journal of Oncology Nursing. 17(5), p. 588-595.
7. Rajesh Sharma (Rajesh Sharma (2021), "Global, regional, national burden of breast cancer in 185 countries: evidence from GLOBOCAN 2018", Breast Cancer Research and Treatment. 187(2), p. 557-567.2021), "Global, regional, national burden of breast cancer in 185 countries: evidence from GLOBOCAN 2018", Breast Cancer Research and Treatment. 187(2), p. 557-567