ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT TẠI KHOA NGOẠI CHUNG - BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 NĂM 2022

Phan Văn Gầy1,, Hoàng Việt Hùng1, Ngô Tiến Khương1, Nguyễn Văn Chinh1, Nguyễn Cẩm Vân2
1 Bệnh viện Quân y 105
2 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm người bệnh và đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở phẫu thuật sạch và sạch - nhiễm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 142 người bệnh thuộc phẫu thuật sạch và sạch - nhiễm tại Khoa Ngoại chung - Bệnh viện Quân y 105 từ tháng 4/2022 đến 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 44,83 tuổi, tỷ lệ bệnh mắc kèm là 30,3%. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng của cả nhóm là 60,6%. Không có nhiễm khuẩn vết mổ, ngày nằm điều trị sau mổ ở nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng ngắn hơn so với nhóm dùng kháng sinh điều trị (p < 0,001). Kết luận: Sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Ngoại chung - Bệnh viện Quân y 105 đối với các phẫu thuật sạch và sạch - nhiễm là an toàn và hiệu quả.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, Nhà xuất bản Y học.
2. Bratzler D.F., Dellinger E.P., Olsen K.A., etal. (2013). Clinical practice guidelines for antimicrobial prophylaxis in surgery, Am J Health-Syst Pharm, 70(3):195-283.
3. Nguyễn Việt Hùng (2010). Đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn vết mổ và tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân phẫu thuật tại một số Bệnh viện tỉnh phía Bắc - 2008, Tạp chí Y học thực hành, 705(2):48-52.
4. Huỳnh Lê Hạ, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Gia Ân (2022). Đề tài cấp cơ sở, Khoa - Bộ môn Thận niệu - nam khoa, Bệnh viện Bình Dân.
5. Hoàng Phương Loan (2021). Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh viện E năm 2021. Luận văn tốt nghiệp đại học nghành Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Phú, Nguyễn Minh Hoàng, Hoàng Thị Thu Hương (2021). Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại khoa Ngoại chung Bệnh viện Quân Y 91. Tạp chí Y - Dược học Quân sự, 1: 106-112