MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÁNG THỂ KHÁNG U1-RNP VÀ TỔN THƯƠNG MỘT SỐ CƠ QUAN TRONG BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG

Vũ Xuân Hương1,, Lê Hữu Doanh1,2, Hoàng Thị Phượng2, Đỗ Thị Thu Hiền1,2, Vũ Huy Lượng1,2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh Viện Da liễu Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá mối liên quan giữa kháng thể kháng U1-RNP Và tổn thương một số cơ quan trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Đối tượng Và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mÔ tả, cắt ngang trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn của hiệp hội các nhà lâm sàng thế giới Về Lupus năm 2012 (SLICC 2012) tại bệnh Viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2021 đến tháng 9/2022 và được làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng U1-RNP trong máu bằng bộ xét nghiệm ANA 23 profile. Kết quả: Trong 48 bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng tÔi có tới 97.9% bệnh nhân là nữ giới. Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 31.6 ± 14.3 tuổi. Tỷ lệ dương tính với kháng thể kháng U1-RNP là 39.6% Và chủ yếu dương tính mức độ mạnh 3+ (47.4%). Tỷ lệ bệnh phổi kẽ phát hiện bằng chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao là 39.5%, trong đó nhóm dương tính anti U1-RNP cao hơn nhóm âm tính (p=0.028). Tỷ lệ tăng men cơ (CK


> 190 U/l) là 47.9%, trong đó nhóm dương tính (68.4%) cũng cao hơn nhóm âm tính (34.5%) (p=0.038). Tỷ lệ xuất hiện biểu hiện Raynaud ở nhóm dương tính anti U1-RNP (63.2%) cao hơn nhóm âm tính (17.2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Với


p=0.001. Kết luận: Bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống dương tính với anti U1-RNP có nguy cơ xuất hiện tổn thương phổi, tổn thương cơ Và mạch máu ngoại vi cao hơn nhóm âm tính.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Li M, Zhang W, Leng X, et al. Chinese SLE Treatment and Research group (CSTAR) registry:
I. Major clinical characteristics of Chinese patients with systemic lupus erythematosus. Lupus. 2013;22(11):1192-1199. doi:10.1177/0961203313499086
2. Trần Hậu Khang (2011). Nghiên cứu tình hình, đặc điểm bệnh lupus ban đỏ tại bệnh Viện Da liễu Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, Hà Nội.:49-53.
3. Nguyễn Thị Hà Vinh (2014). Mối liên quan giữa kháng thể kháng Ro/SSA Và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống. Luận văn Thạc sĩ Y học chuyên ngành Da liễu, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Wang CL, Ooi L, Wang F. PreValence and clinical significance of antibodies to ribonucleoproteins in systemic lupus erythematosus in Malaysia. Br J Rheumatol. 1996;35(2):129-132. doi:10.1093/rheumatology/35.2.129
5. Dima A, Jurcut C, Baicus C. The impact of anti- U1-RNP positiVity: systemic lupus erythematosus Versus mixed connectiVe tissue disease.



Rheumatol Int. 2018;38(7):1169-1178. doi:10.1007/s00296-018-4059-4
6. Faria AC, Barcellos KSA, Andrade LEC. Longitudinal fluctuation of antibodies to extractable nuclear antigens in systemic lupus erythematosus. J Rheumatol. 2005;32(7):1267-1272.
7. Lê Huyền My (2018). Nghiên cứu một số tự kháng thể Và mối tương quan với tổn thương da trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống. Luận văn

Tiến sĩ Y học chuyên ngành Da liễu, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Tang X, Huang Y, Deng W, Tang L, Weng W, Zhang X. Clinical and Serologic Correlations and Autoantibody Clusters in Systemic Lupus Erythematosus: A RetrospectiVe ReView of 917 Patients in South China. Medicine. 2010;89(1):62- 67. doi:10.1097/MD.0b013e3181cb449c.