ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ CÓ DI CĂN NÃO

Nguyễn Hồng Quang1, Phùng Thị Huyền2, Trịnh Lê Huy1,3,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện K
3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sống thêm ung thư vú di căn não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 73 bệnh nhân ung thư vú di căn não tại Bệnh viện K từ tháng 2017 đến 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân ung thư vú di căn não là 52 tuổi, di căn não thường gặp hơn ở các bệnh nhân có giai đoạn bệnh muộn hơn khi mà phần lớn đã có di căn các cơ quan ngoài não như phổi, xương, gan, các bệnh nhân cũng thường được chẩn đoán ung thư vú với khối u có độ mô học cao, phần lớn thể giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô ống xâm nhập, dưới typ hóa mô miễn dịch hay gặp là thể có yếu tố phát triển biểu bì Her2(+) và thể bộ ba âm tính. Về tỷ lệ kiểm soát tại não ở các bệnh nhân được điều trị xạ phẫu Gamma knife tại thời điểm 3 tháng là 92,1%, 6 tháng là 73,7%. Thời gian sống thêm toàn bộ là 30,5 ± 3,6 tháng ở nhóm bệnh nhân đủ tiêu chuẩn để điều trị xạ phẫu Gamma Knife, trong khi đó với những bệnh nhân có tổn thương đa ổ lan tràn nhu mô não có thời gian sống thêm khiêm tốn là 6,2 ± 1 tháng. Kết luận: Ung thư vú di căn não vẫn là một thách thức trong điều trị. Các bệnh nhân có các tổn thương di căn giới hạn được điều trị bằng phương pháp xạ phẫu Gamma Knife có thời gian sống thêm cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân có các tổn thương lan tràn nhu mô não được điều trị bằng phương pháp xạ toàn não

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/ caac.21660
2. Chen MT, Sun HF, Zhao Y, et al. Comparison of patterns and prognosis among distant metastatic breast cancer patients by age groups: a SEER population-based analysis. Sci Rep. 2017; 7(1):9254. doi:10.1038/s41598-017-10166-8
3. Brosnan EM, Anders CK. Understanding patterns of brain metastasis in breast cancer and designing rational therapeutic strategies. Ann Transl Med. 2018;6(9):163. doi:10.21037/ atm.2018.04.35
4. Shen Q, Sahin AA, Hess KR, et al. Breast cancer with brain metastases: clinicopathologic features, survival, and paired biomarker analysis. Oncologist. 2015;20(5):466-473. doi:10.1634/theoncologist.2014-0107
5. Rostami R, Mittal S, Rostami P, Tavassoli F, Jabbari B. Brain metastasis in breast cancer: a comprehensive literature review. J Neurooncol. 2016;127(3):407-414. doi:10.1007/s11060-016-2075-3
6. Mix M, Elmarzouky R, O’Connor T, Plunkett R, Prasad D. Clinical outcomes in patients with brain metastases from breast cancer treated with single-session radiosurgery or whole brain radiotherapy. J Neurosurg. 2016;125(Suppl 1):26-30. doi:10.3171/2016.7.GKS161541
7. Wilson TG, Robinson T, MacFarlane C, et al. Treating Brain Metastases from Breast Cancer: Outcomes after Stereotactic Radiosurgery. Clin Oncol (R Coll Radiol). 2020;32(6):390-396. doi:10.1016/j.clon.2020.02.007