KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ XOANG BƯỚM BẰNG KHOAN

Từ Thị Minh Thu1,, Cao Minh Thành1,2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm bằng khoan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả từng ca có can thiệp. Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu 34 bệnh nhân có chỉ định mở xoang bướm đã được tiến hành phẫu thuật nội soi mở xoang bướm bằng khoan tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2020 đến tháng 3/2023 bước đầu chúng tôi thu được một số kết quả như sau: tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật lỗ thông xoang bướm còn tồn tại chiếm 94,87%, tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật tỉ lệ còn lỗ thông xoang bướm là 89.74% và trên 6 tháng sau phẫu thuật tỉ lệ này là 73,08%. Kích thước lỗ thông xoang bướm còn tồn tại rộng rãi trên 4mm tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật là 76,92%, tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật là 48,71% và tại thời điểm trên 6 tháng sau phẫu thuật là 48.08%. Tỉ lệ tốt của phẫu thuật nội soi mở xoang bướm bằng khoan tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật là 76,92%,  thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật là 58,98% và trên 6 tháng sau phẫu thuật là 53,86%. Kết luận:  Kết quả của phẫu thuật nội soi mở xoang bướm bằng khoan tại thời điểm 3 tháng tốt hơn tại thời điểm 6 tháng (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05). Kết quả tại thời điểm 6 tháng và trên 6 tháng không có sự khác biệt với p>0,05. Có thể do quá trình lành thương và xơ sẹo hóa diễn ra mạnh mẽ trong 6 tháng đầu sau phẫu thuật, còn sau 6 tháng quá trình lành thương và xơ sẹo hóa đã ổn định dần nên kết quả tại thời điểm 6 tháng và trên 6 tháng không có sự khác biệt.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mai Thị Hồng Vân (2017). Đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm có sử dụng định vị từ và rút ra kinh nghiệm để chỉ định phẫu thuật. Tạp chí y học Việt Nam, 11(2), 179-1983.
2. Andrej S, Tomasz L (2011). Isolated Sphenoid sinus pathologies- the problem ofdelayed diagnosis. Med sci monit 17(3), 179-183.
3. Lawson W, Reino A.J (1997). IsolatedSphenoid sinus disease: An analysis of132 cases. Laryngoscope, 110, 1590-1595.
4. Nguyễn Hữu Dũng (2007). Bệnh lý xoang bướm phân tích 75 trường hợp điều trị tại bệnh viện chợ Rẫy. Tạp chí Y học T.P Hồ Chí Minh, 11(1), 75-79.
5. Nguyễn Thị Thúy An (2021). Ứng dụng phân loại vị trí chân bám cuốn trên vào thành trước xoang bướm trong lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi mở xoang bướm qua ngã ba xuyên sàng. Tạp chí y học Việt Nam, 12 (3), 58-62.