ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG CỦA BỆNH NHÂN PHỤC HÌNH BẮT VÍT TOÀN PHẦN TẢI LỰC TỨC THÌ TRÊN IMPLANT NHA KHOA TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2022 – 2023

Nguyễn Thị Hoa 1,, Đàm Văn Việt 2, Hoàng Kim Loan 1, Lưu Thành Trung 1, Trần Thị Mỹ Hạnh 1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, phục hình  bắt vít toàn phần tải lực tức thì ngày càng phổ biến, cũng như được bác sĩ và bệnh nhân chấp nhận, bệnh nhân hài lòng cao. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang của nhóm bệnh nhân phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì trên Implant nha khoa tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2022 – 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 27 bệnh nhân với 30 phục hình tạm tải lực tức thì được lắp sau 72 giờ sử dụng 139 trụ Implant (hệ thống Dentium/từ 4 đến 6 trụ Implant cho phép tải lực tức thì một phục hình bắt vít toàn phần). Độ ổn định sơ khởi (lực vặn Implant tối đa tại thời điểm đặt Implant) được đo bằng cây vặn lực. Kết quả: Có 87 trụ Implant được cấy theo trục thẳng và 52 trụ Implant cấy theo trục nghiêng. Trong tổng số 139 Implant có chiều dài từ 8 – 14 mm trong đó có 88 trụ Implant cấy cho hàm trên  và 51 trụ Implant cấy cho hàm dưới. Mỗi phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì được kết nối và nâng đỡ bởi từ 4 đến 6 Implant. Độ tuổi của các bệnh nhân nghiên cứu từ 39 – 75 tuổi, tuổi trung bình là 61,93 ± 9,758 trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 61-70 tuổi (51,9%). Nguyên nhân chiếm tỷ lệ trong mất răng toàn phần nhiều nhất là viêm quanh răng chiếm 73,3%. Theo nghiên cứu của chúng tôi lực vặn tối đa trung bình là 44,35 ±  6,4 Ncm trong khoảng 35-70 Ncm. Kết luận: Độ tuổi mất răng toàn phần được thực hiện cấy ghép Implant và phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì là 39 – 75 tuổi, tuổi trung bình là 61,93 ± 9,758 trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 61-70 tuổi. Chiều cao Implant được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu là 12mm. Nguyên nhân mất răng phổ biến là do viêm quanh răng. Độ ổn định sơ khởi của các Implant trung bình là 44,35 ± 6,4 Ncm trong khoảng 35-70 Ncm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Cao Thắng. Sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm trên bệnh nhân mất răng tưng phần vùng răng trước, năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;
2. Baer RA, Nölken R, Colic S, et al. Immediately provisionalized tapered conical connection implants for single-tooth restorations in the maxillary esthetic zone: a 5-year prospective single-cohort multicenter analysis. Clin Oral Investig. 2022;26(4):3593-3604. doi:10.1007/ s00784-021-04328-2
3. Schnitman PA, Wöhrle PS, Rubenstein JE, DaSilva JD, Wang NH. Ten-year results for Brånemark implants immediately loaded with fixed prostheses at implant placement. Int J Oral Maxillofac Implants
4. Linkevicius T, Puisys A, Steigmann M, Vindasiute E, Linkeviciene L. Influence of Vertical Soft Tissue Thickness on Crestal Bone Changes Around Implants with Platform Switching: A Comparative Clinical Study. Clinical implant dentistry and related research. 03/28 2014;17doi:10.1111/cid.12222
5. Tealdo T, Bevilacqua M, Pera F, et al. Immediate function with fixed implant-supported maxillary dentures: a 12-month pilot study. J Prosthet Dent. May 2008; 99(5): 351-60. doi: 10.1016/s0022-3913(08)60082-7
6. Soto-Penaloza D, Zaragozí-Alonso R, Penarrocha-Diago M, Penarrocha-Diago M. The all-on-four treatment concept: Systematic review. J Clin Exp Dent. 2017;9(3):e474-e488. Published 2017 Mar 1. doi:10.4317/jced.53613