KHẢO SÁT ĐIỂM VÔI HOÁ MẠCH VÀNH VÀ MẢNG XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ KHÔNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH

Nghiêm Phương Thảo1,, Nguyễn Thị Hồng Tuý2, Nguyễn Đại Hùng Linh1, Nguyễn Phạm Cao Minh2
1 Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: mô tả và so sánh đặc điểm vôi hóa mạch vành và mảng xơ vữa động mạch vành trên hai nhóm đái tháo đường (ĐTĐ) và không ĐTĐ trên chụp cắt lớp vi tính mạch vành (CLVT). Phương pháp: đây là nghiên cứu cắt ngang hồi cứu. Tất cả các bệnh nhân (BN) ≥ 18 tuổi được chụp CLVT mạch vành ở bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2022 đến tháng 07/2023. Kết quả: có 60 trường hợp bao gồm 30 trường hợp ĐTĐ và 30 trường hợp không ĐTĐ thoả tiêu chí chọn mẫu. Trong đó có 48 BN nam chiếm tỷ lệ 80%, tuổi trung bình là 63,4 tuổi (45-80 tuổi). Trong số các yếu tố nguy cơ được ghi nhận, rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ cao nhất (98,3%), tiếp đến là tăng huyết áp (93,3%),  hút thuốc lá chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,7%) , có 50 BN hiện diện ≥ 3 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 83%. Tổng điểm vôi hoá mạch vành (ĐVHMV) ở nhóm ĐTĐ là 987 ± 949, cao hơn nhóm không ĐTĐ là 535 ± 661, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0.037). ĐVHMV ở các nhánh động vành ở nhóm ĐTĐ đều cao hơn nhóm không ĐTĐ , tuy nhên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Về đặc điểm mảng xơ vữa , nhóm đái tháo đường, tỷ lệ xơ vữa vôi hóa, không vôi hóa, hỗn hợp, xơ vữa nguy cơ cao đều cao hơn ở nhóm không đái tháo đường. Nhóm ĐTĐ có tổn thương hẹp động mạch vành (ĐMV) dạng lệch tâm và lan toả cao hơn nhóm không ĐTĐ, trong đó dạng hẹp lan toả cao gấp 2,6 lần so với nhóm không ĐTĐ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,018). Kết luận: Ngoài điểm vôi hóa mạch vành thì tính chất mảng xơ vữa, đặc biệt là xơ vữa nguy cơ cao có thể xác định được trên chụp CLVT mạch vành giúp điều trị phòng ngừa tránh hậu quả vỡ mảng xơ vữa gây hội chứng mạch vành cấp, nhất là trên nhóm bệnh nhân ĐTĐ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Aronson D, Edelman ER. Coronary artery disease and diabetes mellitus. Cardiol Clin. 2014;32(3):439-455.
2. De Graaf FR, Schuijf JD, van Velzen JE, et al. Diagnostic accuracy of 320-row multidetector computed tomography coronary angiography in the non-invasive evaluation of significant coronary artery disease. J European heart journal. 2010;31(15):1908-1915.
3. Fuchs FD, Whelton PKJH. High blood pressure and cardiovascular disease. J Hypertension. 2020;75(2):285-292.
4. Hạnh NTM. Cập nhật vai trò của chụp CT mạch vành trong chẩn đoán bệnh động mạch vành ổn định. Thời sự tim mạch học. 2014.
5. Hoàng Thị Vân Hoa PMT. Đánh giá điểm vôi hóa và xơ vửa động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy Bệnh Viện Bạch Mai. 2017:22-28.
6. Kwon Y-S, Jang J-S, Lee C-W, et al. Comparison of plaque composition in diabetic and non-diabetic patients with coronary artery disease using multislice CT angiography. Korean circulation journal. 2010;40(11):581-586.
7. Nghĩa NT. Giá trị của một số phương pháp chẩn đoán bệnh mạch vành so sánh với chụp động mạch vành cản quang. Luận án Tiến Sĩ Y học. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh; 2010.
8. Ohnesorge BM, Flohr TG, Becker CR, Knez A, Reiser MF. Multi-slice and dual-source CT in cardiac imaging: principles-protocols-indications-outlook. 2nd edition ed. Springer Science & Business Media; 2006.
9. Sỹ HV. Ứng dụng siêu âm nội mạch trong chẩn đoán và điều trị can thiệp bệnh động mạch vành. Đại học Y Dược TP. HCM; 2014.
10. Youssef MA, Dawoud MA, Elbarbary AA, Elbedewy MM, Elkhateeb HMJTEJoR, Medicine N. Role of 320-slice multislice computed tomography coronary angiography in the assessment of coronary artery stenosis. The Egyptian Journal of Radiology Nuclear Medicine. 2014;45(2):317-324.