MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ KHOA Y HỌC DÂN TỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2019 – 2020

Đỗ Mạnh Cầm1, Bùi Tiến Hưng1,2, Nguyễn Thu Hương2, Thái Thị Trang1, Nguyễn Tuyết Trang1,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật và tình hình điều trị bệnh nhân ngoại trú Khoa Y học dân tộc – Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2019 - 2020. Đối tượng nghiên cứu là 3462 bệnh án của bệnh nhân ngoại trú được điều trị tại Khoa trong năm 2019 và 2020. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang và hồi cứu, sử dụng Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật (ICD – 10).  Kết quả: Trong số các bệnh nhân nghiên cứu, 71,69% là nữ giới, 67,5% bệnh nhân trên 60 tuổi. Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết 50,69%, bệnh của hệ thần kinh chiếm 39,83%. Tổn thương dây thần kinh hông to (Yêu cước thống) chiếm 27,93% và Hội chứng cánh tay cổ (Kiên thống) chiếm 21,69% là bệnh hay gặp nhất. Trong nghiên cứu, 97,75% bệnh nhân được điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc, số bệnh nhân được phối hợp 2 và 3 phương pháp điều trị lần lượt là 41,10% và 44,02%. Tỷ lệ Điện châm và Xoa bóp bấm huyệt (XBBH) chiếm 93,5% bệnh nhân, Thủy châm áp dụng cho 43,7%, 13,4% bệnh nhân cứu, tỷ lệ bệnh nhân được cấy chỉ là 6,95%. Kết luận: Khoa Y học dân tộc đã điều trị 3462 bệnh nhân ngoại trú trong 2 năm 2019 – 2020. Tỷ lệ bệnh cơ xương khớp và mô liên kết và bệnh lý hệ thần kinh hay gặp nhất. Đa số bệnh nhân được điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc đơn thuần. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. GBD 2013. Risk Factors Collaborators, Forouzanfar MH, Alexander L, et al. Global, regional, and national comparative risk assessment of 79 behavioural, environmental and occupational, and metabolic risks or clusters of risks in 188 countries, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013. Lancet. 2015; 386(10010):2287-2323. doi: 10.1016/S0140-6736(15)00128-2.
2. Bộ Y Tế. Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10, (ICD-10), Anh-Việt. Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu báo cáo thống kê bệnh viện - Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10, (ICD-10), Anh-Việt; 2012.
3. Danh mục mã bệnh Y học Cổ truyền (Ban hành kèm theo Quyết định số 5084/QĐ-BYT ngày 30/11/2015).
4. Dương Thế Ngọc, Trần Quốc Hùng, Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thanh Tú. Khảo sát mô hình bệnh tật và tình hình điều trị tại phòng châm cứu ngoại trú Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2016 – 2017. Tạp chí Y dược cổ truyền Việt Nam. 2020 (65), tr.57-64.
5. Mary Jane Minkin. Menopause: Hormones, Lifestyle, and Optimizing Aging. Obstet Gynecol Clin North Am. 2019 Sep;46(3):501-514. doi: 10.1016/j.ogc.2019.04.008.
6. Nguyễn Thiên Quyến và Đào Trọng Cường. Chẩn Đoán Phân Biệt Chứng Trạng Trong Đông Y, Viện nghiên cứu trung y; 2013.
7. Trường Đại học Y Hà Nội. Bệnh học nội Khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, Hà Nội; 2017.
8. Jin Huo, Jiongqi Zhao, Yong Yuan, Jingjing Wang. Research status of the effect mechanism on catgut-point embedding therapy. Zhongguo Zhen Jiu, 2017 Nov 12;37(11):1251-4. doi: 10.13703/j.0255-2930.2017.11.031.